Chế độ ăn có thể giúp giảm cơn co giật

Đây là nghiên cứu đầu tiên xác định mối liên quan nhân quả giữa tính nhạy cảm với co giật và vi khuẩn ruột. Chế độ ăn liên quan đến keton có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe, gồm việc giảm đi co giật ở trẻ em bị động kinh (những người không đáp ứng với thuốc chống động kinh). Tuy nhiên chưa có sử giải thích rõ ràng là chế độ ăn này giúp ích ra sao ở những trẻ bị chứng động kinh.

Chế độ ăn có thể giúp giảm cơn co giật

Các chuyên gia đã đặt ra giả thuyết là vi khuẩn đường ruột được biến đổi bởi chế độ ăn tạo keto và là yếu tố quan trọng trong tác dụng chống co giật. Nhóm nghiên cứu cũng đã tìm hiểu xem vi khuẩn có khả năng bảo vệ chống lại co giật không. Trong nghiên cứu mô hình chuột đã bị động kinh, các chuyên gia thấy chế độ ăn tạo keton đã thay đổi vi khuẩn ruột ít hơn 4 ngày và những chuột này giảm đáng kể cơn động kinh, người ta phân tích ảnh hưởng chế độ ăn này trên hai nhóm chuột: nhóm không có vi khuẩn ngoại sinh ở môi trường vo khuẩn và nhóm được điều trị kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn đường ruột. Trong cả hai nhóm, chế độ ăn tạo keton không khác biệt về khả năng bảo vệ khỏi cơn co giật, điều này cho thấy vi khuẩn đường ruột được chế độ ăn này giảm đi khả năng bị co giật. Các phân tử được biết là nucleotide từ ADN của vi khuẩn đường ruột xác định được sự hiện diện của nó với mức nào đó sau khi dùng chế độ ăn tạo keton. Họ xác định được hai loại vi khuẩn có mức tăng bởi chế độ ăn và đóng vai trò quan trọng trong tạo ra sự nảo vệ đó là: chủng Akkermansia muciniphila and Parabacteroides. Với kiến thức mới này, các chuyên gia nghiên cứu chuột không có vi khuẩn này và tìm thấy có thể tạo ra sự bảo vệ khỏi co giật nếu thêm vào các chủng vi khuẩn đặc biệt này. Nếu chỉ thêm các chủng khác một mình thì không có khả năng giảm cơn co giật. Sau khi đo hàm lượng của hàng trăm chất sinh học ở ruột, máu và vùng hải mã ở não (vùng đóng vai trò quan trọng trong khởi phát co giật) thì nhận thấy có sự thay đổi làm ảnh hưởng đến chất dẫn truyền thần kinh ở vùng hải mã. Vi khuẩn làm tăng chất dẫn truyền GABA ở não. Cần phải tìm hiểu thêm rõ ràng cơ chế để có thể đưa ra khuyến cáo chế độ ăn ở trẻ bị bệnh động kinh nhằm hạn chế các cơn co giật.

ĐẶNG MINH TRÍ

((Theo Cell, 6/2018))

Đường hóa học

Vừa qua một tờ báo có đăng bài về công ty hóa chất M... (của nước ngoài), từ năm 2000 tuyên bố dừng sản xuất chất tạo ngọt aspartame, nhưng lại cho rằng chất tạo ngọt này không gây ra bất kỳ bệnh gì, tác hại gì đến sức khỏe người sử dụng. Dù vậy, một số công trình nghiên cứu cho thấy các sản phụ khi dùng chất tạo ngọt này sẽ có nguy cơ bị sinh sớm...

Đường hóa học là gì?

Đường hóa học còn được gọi chất tạo ngọt nhân tạo, chất thay thế đường thông thường là hóa chất tổng hợp dùng thay thế đường mía (đường cát, sucrose) vì có vị ngọt có độ ngọt gấp trăm lần (và có thể hơn thế nữa) so với vị ngọt của đường tự nhiên. Đặc biệt, đường hóa học không cung cấp hoặc cung cấp rất ít năng lượng.

Những đường hóa học đang được phép sử dụng như saccharine, acesulfam K, aspartame, isomalt, sorbitol, sucralose, maltitol, lactitol, xylitol nhưng vẫn phải dùng trong giới hạn cho phép.

Đường hóa học - tác dụng và tác hại

Sau đây là một số đường hóa học bị “ba chìm bảy nổi” do tai tiếng.

Trước hết là saccharine. Chất tạo ngọt này được sử dụng rất phổ biến bởi giá thành rẻ, độ ngọt cao (gấp 200 - 700 lần đường kính). Saccharine có một thời gian dài bị FDA Mỹ cấm lưu hành, sau đó nhiều năm tiếp tục được nghiên cứu, cuối cùng chất tạo ngọt nhân tạo này “được minh oan”, và lệnh cấm đã được gỡ bỏ. Liều saccharine dùng hàng ngày không ảnh hưởng đến sức khỏe của đường hóa học này là 5mg/kg/ngày.

Aspartam không phải là độc chất nếu dùng nó đúng liều để hỗ trợ chữa bệnh béo phì, đái tháo đường

Còn cyclamate, ở nước ta trong thời gian dài cyclamate nằm trong danh mục cấm sử dụng, mới đây, có nguồn tin Cục Quản lý An toàn Thực phẩm nước ta đã cho phép đưa cyclamate vào danh sách dùng trong thực phẩm. Điều đó có nghĩa cơ quan chức năng đã có đủ chứng cứ khoa học để chấp nhận sử dụng chất phụ gia trước đây bị cấm này. Cyclamate có độ ngọt thấp nhất trong các chất tạo ngọt nhân tạo, từ 30 - 50 lần so với đường kính.

Thứ ba là aspartam và tai tiếng gán cho nó có hơi bị oan. Ra đời sau saccharine và có độ ngọt thấp hơn, nhưng aspartame vẫn là một chất tạo ngọt nhân tạo được dùng khá phổ biến, nhất là trong dược phẩm (đang được một công ty dược ở TP.HCM dùng để sản xuất đường cho người ăn kiêng như người mắc bệnh tiểu đường như bạn đọc đã ghi nhận) và các loại đồ uống cho người ăn kiêng. Aspartame ngọt hơn đường 160 - 220 lần.

Đặc biệt aspartame có cấu trúc dipeptid, được cấu tạo từ 2 axít amin là axít aspartic và phenylalanin, hai thành phần này đều tồn tại trong tự nhiên. Tuy nhiên bản thân aspartam không tồn tại trong tự nhiên. Nó được điều chế thông qua các quá trình lên men và tổng hợp. Aspatame được hơn 350 triệu người trên thế giới tiêu thụ đều đặn và chiếm khoảng 62% thị trường các chất tạo ngọt nhân tạo.

Quan điểm của nhiều tổ chức có uy tín hiện nay ủng hộ việc sử dụng aspartam trong hạn mức cho phép, bao gồm Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO), Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Ủy ban Quản lý Dược - Thực phẩm Mỹ (FDA)…. Liều dùng cho phép của aspartame mỗi ngày (ADI) là nhỏ hơn hoặc bằng 40mg/kg thể trọng.

Có nhiều sản phẩm được phép sử dụng đường hóa học (tất nhiên là với hàm lượng nhỏ, không vượt quá mức cho phép). Lợi ích của đường hóa học là chất tạo vị ngọt nhưng lại không cung cấp năng lượng (rất hữu ích cho những người béo phì), không cung cấp glucose vào máu (có lợi cho người bị bệnh đái tháo đường), không hỗ trợ cho vi khuẩn hại men răng (tính chất này được tận dụng vào các sản phẩm chăm sóc răng miệng).

Như vậy, chỉ có những sản phẩm tiêu dùng được ứng dụng các tính chất trên mới được phép sử dụng đường hóa học, còn những sản phẩm khác thì bị cấm triệt để. Ngay cả những loại sản phẩm được phép sử dụng đường hóa học cũng rất cần được quản lý và hướng dẫn dùng trên nguyên tắc đảm bảo an toàn khi sử dụng, vì nếu dùng quá liều (đối với loại được phép sử dụng) cũng có thể gây nguy hiểm đến sức khỏe.

Không nên lạm dụng

Như vậy, đối với câu hỏi của bạn đọc là aspartame có phải là độc chất không, dùng có an toàn hay không, có thể trả lời aspartam không phải là độc chất nếu dùng nó đúng liều để hỗ trợ chữa bệnh béo phì, đái tháo đường. Khi dùng đường hóa học, phải luôn chú ý đến quy định liều lượng (ADI) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). ADI là quy định liều lượng có thể dùng được đối với 1kg cơ thể trong ngày. Chẳng hạn aspartame có ADI là 40mg thì mức tiêu thụ tối đa nếu bạn 60kg là 60 x 40 = 2.400mg, nhưng WHO vẫn khuyên bạn chỉ nên sử dụng 30% liều lượng cho phép tức là 800mg/ngày để bảo đảm an toàn cho gan, thận.

Ở đây cần nói thêm về việc lạm dụng đường hóa học. Do bản chất đường hóa học là chất tạo vị ngọt, nó không mang lợi bất cứ lợi ích hữu dụng nào cho cơ thể nên việc ăn đường hóa học không giúp chúng ta khỏe lên được. Nhưng đối với những bệnh nhân đái tháo đường, dư cân béo phì thì nó có lợi bởi vừa đảm bảo mức đường huyết ở mức ổn định, giúp giảm cân, vừa tạo khẩu vị khi ăn uống (rõ ràng dùng một cách bất khả kháng). Riêng đối với giới sản xuất, kinh doanh thực phẩm ngọt vì lợi nhuận bất chính có thể sẽ lạm dụng đường hóa học vô tội vạ.

Có người mô tả việc sử dụng đường hóa học, cụ thể là saccharine hay cyclamate trong chế biến thực phẩm ở Việt Nam lâu nay có thể dùng hai chữ là “tùm lum”. Các nhà sản xuất thực phẩm sử dụng đường hóa học vì nó ngọt gấp rất nhiều lần và giá thành rất rẻ so với đường mía, đương nhiên lợi nhuận sẽ cực kỳ hấp dẫn. Rất đáng lo ngại hơn là liều dùng như thế nào, chất lượng đường hóa học ra sao có thể không sao kiểm soát được.

PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC

Phòng ngừa ngộ độc thủy

Những triệu chứng và nguyên nhân

Các triệu chứng của dị ứng thường là mẩn ngứa, nổi mề đay, sổ mũi, mắt ngứa đỏ, tụt huyết áp, khó thở, nôn mửa, tiêu chảy… Nhiều người vẫn nghĩ rằng tiêu chảy là do thức ăn này lạnh, nhưng thực ra là do trong hải sản có độc tố.

Hải sản mua phải tươi sống, tránh mua hải sản từ trong vùng đang bị ô nhiễm nặng

Các loại: tôm, cua, ốc, cá… đều có thể nhiễm vi khuẩn. Nhiều người cho rằng nước biển mặn sẽ hạn chế vi khuẩn phát triển. Nhưng thực ra có những loại vi khuẩn ưa mặn sống được cả trong nước biển. Đáng chú ý là vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus, một trong những nguyên nhân gây ra những vụ ngộ độc thức ăn ở vùng biển. Vi khuẩn này gây ra hai loại hội chứng lâm sàng là tiêu chảy kiểu tả nhẹ và tiêu chảy phân có nhiều máu kèm theo đau bụng và sốt nhẹ. Trong hải sản có thể chứa các độc tố từ tảo gây nguy hiểm cho người ăn. Độc tố tảo phycotoxins sinh sản trong các rạn san hô ven bờ, là nơi sinh sống của các loài thân mềm như: nghêu, sò, cua, tôm… Các độc tố tảo này không nguy hại đến các sinh vật biển nhưng chúng sẽ gây ngộ độc cho người nếu ăn phải. Độc tố tảo phycotoxins không bị phân hủy khi đun nấu, có thể gây tiêu chảy, đau bụng, đau đầu, gây liệt cơ, mất trí nhớ…

Hải sản cũng có thể nhiễm kim loại nặng như: asen, thủy ngân do môi trường ô nhiễm. Chất độc hại thường lắng đọng ở lớp bùn nên các loài sống ở tầng đáy như: ngao, sò, ốc, hến… rất dễ bị nhiễm độc. Các loài cá to cũng thường bị nhiễm độc nặng hơn do quá trình tích lũy thức ăn. Vì vậy, các nhà khoa học khuyến cáo, không nên ăn các loại cá lớn như cá mập, cá kiếm, cá thu loại lớn, cá kình… vì hàm lượng thủy ngân tích lũy trong chúng khá lớn.

Thời tiết nóng ẩm là môi trường thuận lợi cho các loại virút, vi khuẩn phát triển mạnh, đặc biệt là thức ăn có nhiều dầu, đạm như hải sản nếu ôi thiu hoặc không được chế biến kỹ thì nguy cơ gây ngộ độc rất cao.

Nếu loại trừ yếu tố nói trên, nếu hải sản tươi sống không được nấu chín kỹ, hoặc chỉ chín một phần cũng là nguyên nhân gây ngộ độc.

Thêm một điểm cần đặc biệt chú ý là có nhiều trẻ cơ địa không thích ứng với một vài loài hải sản (tôm, cua, mực, ốc…), do vậy khi dùng thức ăn có nguồn gốc từ những loài đó cũng sẽ gây ngộ độc và dị ứng.

Khi ăn phải các loại thịt cá, hải sản có chứa dư lượng phân urê cao tới một mức nào đó, người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng dữ dội, buồn nôn, nôn, tiêu chảy nhiều lần... rất nguy hiểm. Còn nếu ăn phải thường xuyên, nay một ít, mai một ít, về lâu dài người ăn sẽ bị ngộ độc mạn tính, với các dấu hiệu mất ngủ kéo dài, đau đầu, nhức mỏi cơ thể, giảm trí nhớ, v.v...

Nhiều người vẫn nghĩ rằng tiêu chảy là do thức ăn này lạnh, nhưng thực ra là do trong hải sản có độc tố

Làm sao đề phòng?

Để phòng ngừa ngộ độc hải sản ở trẻ nhỏ, các bà mẹ cần phải lưu ý những điều sau:

- Hải sản mua phải tươi sống, tránh mua hải sản từ trong vùng đang bị ô nhiễm nặng.

- Tuyệt đối không ăn hải sản đã chết vì chúng có thể tiết ra chất độc.

- Đối với cá, phải làm ngay khi cá còn tươi và bỏ toàn bộ lòng ruột vì trong ruột cá có nhiều vi khuẩn, có thể thấm nhanh vào thịt cá gây ngộ độc.

- Không nên mua các hải sản có màu sắc khác thường, vì những loài sống trong vùng ô nhiễm thường có màu sắc khác với bình thường.

- Khi chế biến phải nấu chín kỹ, hải sản để đông lạnh trước khi chế biến phải rã đông, tránh tình trạng nấu chín không kỹ bên trong do chưa rã đông hết.

- Nấu xong phải cho trẻ ăn ngay, nếu sau 2 giờ mới ăn cần đun sôi lại.

- Những trẻ có cơ địa dị ứng khi ăn thủy - hải sản cần cho ăn từ từ ít một, nếu có các biểu hiện dị ứng thì phải ngừng lại ngay.

ThS.BS. LÊ THỊ HẢI

Nên dùng nước uống nào khi thức đêm?

Thức uống gây hại cơ thể khi uống ban đêm

Đồ uống có cồn: Khi uống bia rượu mang lại cảm giác sảng khoái. Nhưng rượu bia có thể khiến bạn thường xuyên thức giấc, ngủ không yên, bị nhức đầu, gặp ác mộng... Nếu uống bia rượu vào ban đêm, thức uống này thường gây mất nước và trào ngược axit, do tác động của rượu, bia gây nới lỏng van nối dạ dày và thực quản. Lâu dần sẽ hình thành bệnh lý vùng dạ dày - thực quản.

Cà phê: Thông thường, uống cà phê ở mức độ vừa phải sẽ ít tác hại. Nếu sử dụng hàng ngày và dùng một lượng lớn để chống lại cơn buồn ngủ thì nên dừng ngay. Cà phê có thể trở thành nguyên nhân gây khó ngủ, mất ngủ, đau đầu... Cà phê có thể gây bất ổn về tâm lý, làm tăng huyết áp, khiến cho nhịp tim thất thường hoặc gặp phải những rắc rối về dạ dày...

Nước tăng lực: Trong các loại nước tăng lực đều có chứa lượng đường cao và chất caffeine có tác dụng kích thích thần kinh, mang lại cảm giác cực kỳ hưng phấn, song uống sau khi ăn tối và trước khi đi ngủ sẽ khiến bạn phải trằn trọc cả đêm. Người uống quá nhiều nước tăng lực sẽ có nguy cơ béo phì do hấp thu quá lượng đường cần thiết.

Nước ngọt có ga: Loại đồ uống này ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa, sản sinh ra khí CO2, gây trướng bụng đầy hơi. Nước ngọt cũng tăng nguy cơ thừa cân béo phì, đe dọa sức khỏe răng miệng... Khi uống vào ban đêm sẽ kích thích đi tiểu nhiều, do vậy sẽ mất ngủ và ảnh hưởng sức khỏe.

Nên uống loại nước nào?

Loại nước tốt nhất khi thức đêm là nước khoáng và nước đun sôi để nguội, hoặc các thức uống từ thảo dược, vừa cung cấp chất bổ dưỡng vừa thanh lọc độc tố khỏi cơ thể. Chỉ nên uống với lượng vừa phải để không phải thức dậy đi tiểu đêm, sẽ mất ngủ và rất mệt mỏi vào sáng hôm sau.

Minh Long

Lời khuyên lấy lại sức khỏe khi xem bóng đá

Việc cần làm bây giờ là cần có giải pháp ăn uống khoa học để ổn định sức khỏe và lấy đà cho những đêm thức xem trận cầu căng thẳng phía trước.

Ăn nhiều vào bữa sáng: Sau một đêm thức mệt mỏi, một bữa sáng giàu dinh dưỡng là rất cần thiết cho mọi người. Một bữa sáng cần đảm bảo cung cấp đủ 3 nhóm: chất bột (bánh mì, cơm, bún, phở,...), chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa, đậu đỗ,...), chất béo (dầu ăn, bơ,...), vitamin và muối khoáng (rau, hoa quả,...). Cần lưu ý chất đạm giúp cung cấp một lượng axit amin rất cần thiết cho sự hoạt động của các cơ quan. Đặc biệt tốt cho não bộ hoạt động mạnh mẽ, tái tạo khả năng tư duy, học tập và làm việc hiệu quả. Ngoài ra, bổ sung nhiều chất đạm vào buổi sáng còn giúp cơ thể được khỏe mạnh và dẻo dai.

Ăn trưa lành mạnh: Bữa trưa, mọi người có thể thoải mái ăn các món mà mình ưa thích, có thể giàu protein hoặc dư chất béo chút, nếu bạn muốn ăn. Một bữa trưa no nê sẽ nạp năng lượng cho cả ngày rất tốt. Cần nhớ bữa trưa phải là bữa cung cấp năng lượng cho cơ thể nhiều nhất so với các bữa ăn khác trong ngày, chiếm đến 40% khẩu phần, tức là vào khoảng 600 - 1.000 kcalo tùy công việc, thể trọng.

Ăn tối đúng cách: Bữa tối không nên ăn quá muộn và quá nhiều. Đây chính là thủ phạm gây nên nhiều căn bệnh tiềm tàng trong cơ thể do dạ dày phải làm việc quá sức và năng lượng thừa dễ bị tích trữ lại. Thêm vào đó, việc đi ngủ với một cái bụng vẫn còn nhiều dinh dưỡng chưa được chuyển hóa hết sẽ khiến cơ thể mệt mỏi và tinh thần sa sút. Bữa tối nên tránh ăn các loại thức ăn có nhiều dầu mỡ hoặc béo.

BÍCH HỒNG

Quả vải giảm cân, đốt cháy mỡ thừa

Quả vải

Loại quả độc đáo có một không hai có nguồn gốc từ Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam này đã trở nên rất nổi tiếng ở phương Tây trong vài năm vừa qua, từ nước ép cho đến các đồ uống tăng lực, và thực phẩm chức năng chiết xuất từ quả vải, từ thực đơn nhà hàng cao cấp cho đến đồ uống. Trên thực tế, niềm đam mê đối với rượu martini pha hương vị vải vẫn là thú ăn chơi của người sành điệu.

cocktail vai

Một ly martini vải hương xả (Lychee-Lemongrass Martini), của nhà hàng Colin Purrington

hau huong vi vai

Salad hàu hương vị vải của nhà hàng Augustus Gloop

pudding vai

Món bánh pudding vải (Lychee Clafoutis)

Chẳng mấy chốc, vải sẽ được mệnh danh là loại siêu quả, một nghiên cứu của tập san dinh dưỡng Journal of Nutrition cho thấy vải chứa lượng polyphenol cao thứ hai trong mọi loại quả được thử nghiệm. Vải còn chứa hơn 15% polyphenol có lợi cho tim mạch so với trái nho.

Đó chỉ một vấn đề thời gian trước khi bước tiếp theo trong chu kỳ này (theo sau con đường thần bí của phép tính toán học Acai). Là món tráng miệng thượng hạng, người phương Tây còn cho rằng, vải có công dụng lớn trong việc giảm cân, thúc đẩy cơ chế chuyển hóa thức ăn, đốt cháy chất béo và giải độc cơ thể.

LiLy (Theo Nutrition Unplugged)

Tác dụng tuyệt vời của quả gấc với sức khỏe

Gấc là một loại quả quen thuộc và được trồng khắp nước ta, nhiều người chỉ biết đến công dụng của gấc qua món ăn đó là xôi gấc được dùng trong những ngày lễ tết. Tuy nhiên, tác dụng của gấc với sức khỏe con người thì ít ai biết rõ. Các hãng dược phẩm lớn của Mỹ ví trái gấc là loại quả đến từ thiên đường và là thần dược cho sức khỏe.

Phòng chống ung thư

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ, chất Lycopen trong cà chua có khả năng phòng chống ung thư, hạn chế sự phát triển các tế bào ung thư. Nhưng theo nghiên cứu của Đại học Califonia thì hàm lượng Lycopen trong Gấc còn cao gấp 70 lần. Không chỉ vậy, gấc còn chứa nhiều chất khác như vitamin E, carotene… làm vô hiệu hóa 75% các chất gây ung thư, đặc biệt là ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt…

Giảm cholesterol

Gấc được xem là loại thực phẩm tốt cho những người thừa cholesterol trong máu. Nếu sử dụng gấc thường xuyên và liên tục, bạn và gia đình sẽ giảm được lượng cholesterol không mong muốn, làm bền thành mạch, chống xơ vữa động mạch, từ đó chống tai biến, mang lại cho bạn hệ tuần hoàn khỏe mạnh, tốt cho tim, chống các bệnh tim mạch, tai biến, tăng cường tuổi thọ.

Tốt cho sức khỏe tình dục

Beta carotene (tiền chất của vitamin A) trong dầu gấc rất tốt cho sức khỏe tình dục vì vitamin A có tác dụng đặc biệt trong việc thúc đẩy quá trình cấu thành nên các phân tử protein nuôi dưỡng cơ thể.

Thiếu vitamin A gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động của các tổ chức tế bào sinh dục trong việc sản sinh tinh trùng và trứng cũng như làm thay đổi cấu trúc của các bộ phận sinh dục như: ống dẫn tinh, tuyến tiền liệt, tử cung, buồng trứng…

Quả gấc

Nâng cao hệ thống miễn dịch và chống lão hóa

Tinh chất Curcumin trong dầu gấc có khả năng loại bỏ các gốc tự do gây ung thư có trong thức ăn, nước uống hàng ngày. Đồng thời nâng cao sức đề kháng, thể lực. Bên cạnh tinh chất Curcumin được coi là quý giá còn có Beta Caroten chứa trong màng của quả gấc cũng có tác dụng chống ôxy hóa mạnh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể. Giúp cơ thể nâng cao hệ thống miễn dịch cơ thể.

Curcumin là một chất chống ôxy hóa, chống lão hóa điển hình (một số nghiên cứu chứng minh curcumin chống ôxy hóa gấp 300 lần vitamin E), Curcumin có tác dụng xóa bỏ tàn nhang, ngăn ngừa các nếp nhăn, làm cho da dẻ hồng hào, mịn màng, chống rụng tóc, giúp mau chóng mọc tóc, ngăn ngừa béo phì, điều hòa huyết áp.

Ổn định hệ thần kinh

Gấc giàu selen, khoáng chất và các vitamin, đây là những chất có ích trong việc ổn định hệ thần kinh và có tác dụng chống lại các biểu hiện của bệnh trầm cảm, một loại bệnh đang gia tăng nhiều ở trẻ nhỏ và những người chịu nhiều áp lực cuộc sống hiện nay.

Tăng cường thị lực và làm đẹp da

Gấc có chứa nhiều vitamin A nên rất tốt cho mắt, giúp làm sáng mắt và chữa một số bệnh liên quan tới mắt. Nhiều nghiên cứu đã khẳng định gấc và dầu gấc được xem là thực phẩm hàng đầu trong việc làm da mịn màng, trắng hồng bởi thành phần của gấc và dầu gấc bao gồm β-Caroten (tiền vitamin A) cao gấp 1,8 lần so với dầu gan cá thu, 15 lần so với cà rốt, là β-caroten thiên nhiên thuần tuý nên có tác dụng chống lão hoá mạnh nhất đồng thời bổ sung nguồn vitamin A giúp duy trì một làn da khỏe mạnh, mềm mại và và mịn màng, tăng độ đàn hồi và độ ẩm cho da.

Có thể dùng thay thế mật gấu

Trong y học cổ truyền Việt Nam hạt gấc được coi là một dược liệu có thể thay thế cho mật gấu để điều trị các trường hợp chấn thương, sưng đau, bệnh quai bị.

Thu Anh